Để có thể nhận biết được nguồn gốc, xuất xứ hay nước sản xuất của từng sản phẩm trên thị trường, chỉ có cách duy nhất là xác định mã số mã vạch được dán trên bao bì của mỗi mặt hàng. Vậy mã vạch sản phẩm Việt Nam là bao nhiêu? Mã sản phẩm hàng hóa của các nước khác là bao nhiêu?,… Tất cả bảng mã vạch các nước sẽ được giải đáp rõ ngay trong bài viết sau đây.
Cấu trúc mã số mã vạch các nước
Trên mỗi sản phẩm, nếu mọi người nhìn thấy các vạch đen trắng song song, xếp xen kẽ nhau và phía dưới có thêm số phía dưới thì đây chính là mã số mã vạch (MSMV).
Mỗi MSMV của hàng hóa sẽ bao gồm hai thành phần là mã số bao gồm các dãy số, sử dụng để phân định sản phẩm, dịch vụ, địa điểm, tổ chức và mã vạch để các thiết bị đọc (phần mềm quét mã) có thể tự động truy xuất được thông tin sản phẩm, đối tượng một cách nhanh chóng, chính xác.
Về mã số
Hiện nay, trong giao dịch thương mại tồn tại 2 hệ thống mã số (hay còn gọi là code number) về hàng hóa cơ bản là UPC được sử dụng tại thị trường Canada và Hoa Kỳ, còn một loại là mã số EAN được sử dụng rộng rãi ở hầu hết thị trường trên thế giới.
Hệ thống UPC
Đây là hệ thống mã số thuộc quyền quản lý của Hội Đồng Mã Thống Nhất Mỹ UCC, có mặt trên thị trường từ năm 1970 và giờ được sử dụng chủ yếu tại Canada và Hoa Kỳ.
Hệ thống EAN
Hệ thống mã số EAN được thiết lập bởi các sáng lập viên của 12 nước Châu Âu và được sử dụng từ năm 1974, nhưng sau đó đã nhanh chóng phát triển và sử dụng hầu hết ở các nước trên thế giới. Hiện tại, trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ sẽ được chia thành 2 loại như sau:
– EAN 13
Đặc điểm cấu tạo mã số EAN – 13 bao gồm (tính từ trái sang phải):
– Mã quốc gia: 2 hoặc 3 số đầu tiên, mã này sẽ được tổ chức GS1 cấp cho từng sản phẩm tại các nước.
– Mã doanh nghiệp: 4 – 6 số tiếp theo, mã này cũng sẽ do tổ chức GS1 cấp cho các doanh nghiệp khi đăng ký MSMV.
– Mã sản phẩm: Thường từ 3 – 5 con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp và mã này thường sẽ do nhà sản xuất quy định.
– Số test: 1 chữ số cuối cùng, thường dùng để kiểm tra độ chính xác của những mã số trước.
– EAN 8
Mã số EAN – 8 về cơ bản cũng giống như EAN – 13. Tuy nhiên, mã số này chỉ bao gồm 8 chữ số nên chỉ được sử dụng trên những sản phẩm có kích thước nhỏ như bút, son môi,…
Đối với những doanh nghiệp muốn sử dụng mã số này sẽ phải đăng ký tại tổ chức mã số quốc gia (EAN – VN). Tổ chức này sẽ kiểm tra hồ sơ, thẩm định và tiến hành cấp mã số mặt hàng (gồm 4 con số) và trực tiếp quản lý chúng cho doanh nghiệp.
Cấu tạo của mã vạch các nước EAN – 8 sẽ bao gồm 8 chữ số như sau:
– Mã quốc gia: 2 – 3 chữ số đầu tiên tương tự như mã EAN – 13
– Mã hàng hóa: 4 – 5 chữ số tiếp theo
– Mã test: Số cuối cùng
Về mã vạch
Song hành cùng mã số chính là mã vạch, chúng được ký hiệu bởi những sọc đen trắng song song xếp xen kẽ nhau, được đặt ngay phía trên mã số. Nếu mã số dùng để mọi người có thể nhận diện được thông tin sản phẩm, thì mã vạch sinh ra để các thiết bị, máy quét có thể đọc được thông tin phân định của mỗi sản phẩm, đối tượng được gắn mã.
Mã vạch thể hiện mã số EAN sẽ được gọi là mã vạch EAN hoặc mã đa chiều rộng, bởi vì khoảng cách của mỗi module vạch đen trắng sẽ có chiều rộng tiêu chuẩn là 0.33mm. Đồng thời, loại mã vạch này thường sẽ có mức độ bão hòa cao hơn, nhưng độ tin cậy sẽ thấp hơn nên mỗi khi sử dụng mã doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ lưỡng.
Bảng mã vạch các quốc gia trên thế giới
Thường để có thể biết được hàng hóa của nước nào, được sản xuất ở quốc gia nào mọi người sẽ dựa vào 3 số đầu tiên trên mã số là mã quốc gia. Ví dụ, sản phẩm mang mã vạch Việt Nam có đầu số là 893, Trung Quốc là 690 – 699.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, nếu sản phẩm được nhập khẩu từ nước thứ nhất sang nước thứ 2 thì mã số mã vạch các nước vẫn hiển thị xuất xứ là nước thứ nhất. Trường hợp, nếu nước thứ 2 xuất khẩu sang nước thứ 3, lúc này mã vạch hiển thị là của nước thứ 2.
Ví dụ như một doanh nghiệp Nhật Bản nhập khẩu vải thiều của Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu sang nước thứ 3, lúc này mã vạch thiển thị xuất xứ của vải thiều là Nhật Bản chứ không còn là của Việt Nam.
000 – 019 GS1 Mỹ (United States) USA và Canada
020 – 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
030 – 039 GS1 Mỹ (United States)
040 – 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
050 – 059 GS1 Anh Quốc – Vương Quốc Anh
060 – 139 GS1 Mỹ (United States) và Canada
200 – 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
300 – 379 GS1 Pháp (France) mã vạch sản phẩm của Pháp
380 GS1 Bulgaria
383 GS1 Slovenia
385 GS1 Croatia
387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina)
389 GS1 Montenegro
390 GS1 Kosovo
400 – 440 GS1 Đức (Germany)
450 – 459 & 490 – 499 GS1 Nhật Bản (Japan)
460 – 469 GS1 Liên bang Nga (Russia)
470 GS1 Kyrgyzstan
471 GS1 Đài Loan (Taiwan)
474 GS1 Estonia
475 GS1 Latvia
476 GS1 Azerbaijan
477 GS1 Lithuania
478 GS1 Uzbekistan
479 GS1 Sri Lanka
480 GS1 Philippines
481 GS1 Belarus
482 GS1 Ukraine
483 GS1 Turkmenistan
484 GS1 Moldova
485 GS1 Armenia
486 GS1 Georgia
487 GS1 Kazakhstan
488 GS1 Tajikistan
489 GS1 Hong Kong
500 – 509 GS1 Anh Quốc – Vương Quốc Anh (UK)
520 GS1 Hy Lạp (Greece)
528 GS1 Li băng (Lebanon)
529 GS1 Đảo Síp (Cyprus)
530 GS1 Albania
531 GS1 Bắc Macedonia (North Macedonia)
535 GS1 Malta
539 GS1 Ireland
540 – 549 GS1 Bỉ và Lúc xăm bua (Belgium & Luxembourg)
560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal)
569 GS1 Iceland
570 – 579 GS1 Đan Mạch (Denmark), Quần Đảo Faroe (Faroe Island), Greenland
590 GS1 Ba Lan (Poland)
594 GS1 Romania
599 GS1 Hungary
600 – 601 GS1 Nam Phi (South Africa)
603 GS1 Ghana
608 GS1 Bahrain
609 GS1 Mauritius
611 GS1 Ma Rốc (Morocco)
613 GS1 An giê ri (Algeria)
615 GS1 Nigieria
616 GS1 Kenya
618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast)
619 GS1 Tunisia
621 GS1 Syria
622 GS1 Ai Cập (Egypt)
623 GS1 Bru-nây (Brunei)
624 GS1 Libya
625 GS1 Jordan
626 GS1 Iran
627 GS1 Kuwait
628 GS1 Ả-Rập-Xê-Út (Saudi Arabia)
629 GS1 Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập (United Arab Emirates)
630 GS1 Qatar
640 – 649 GS1 Phần Lan (Finland)
690 – 699 GS1 Trung Quốc (China)
700 – 709 GS1 Na Uy (Norway)
729 GS1 Israel
730 – 739 GS1 Thụy Điển (Sweden)
740 GS1 Guatemala
741 GS1 El Salvador
742 GS1 Honduras
743 GS1 Nicaragua
744 GS1 Costa Rica
745 GS1 Panama
746 GS1 Cộng hòa Đô-mi-ni-can (Dominican Republic)
750 GS1 Mexico
754 – 755 GS1 Canada
759 GS1 Venezuela
760 – 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland)
770 – 771 GS1 Colombia
773 GS1 Uruguay
775 GS1 Peru
777 GS1 Bolivia
779 GS1 Argentina
780 GS1 Chi lê (Chile)
784 GS1 Paraguay
786 GS1 Ecuador
789 – 790 GS1 Brazil
800 – 839 GS1 Ý (Italy), Sanmarino và Vatican
840 – 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain) và Andorra
850 GS1 Cuba
858 GS1 Slovakia
859 GS1 Cộng hòa Séc (Czech)
860 GS1 Nam Tư
865 GS1 Mông Cổ (Mongolia)
867 GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea)
868 – 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey)
870 – 879 GS1 Hà Lan (Netherlands)
880 GS1 Hàn Quốc (South Korea)
884 GS1 Cam-pu-chia (Cambodia)
885 GS1 Thái Lan (Thailand)
888 GS1 Xin-ga-po (Singapore)
890 GS1 Ấn Độ (India)
893 GS1 Việt Nam
899 GS1 In-đô-nê-xi-a (Indonesia)
900 – 919 GS1 Áo (Austria)
930 – 939 GS1 Úc (Australia)
940 – 949 GS1 New Zealand
950 GS1 Global Office
951 Mã số nhận dạng chung EPC
952 Hệ thống GS1
955 GS1 Malaysia
958 GS1 Macau
960 – 969 GS1 UK Office: GTIN-8 allocations
977 Dãy số tiêu chuẩn quốc tế dùng cho ấn bản định kỳ/ International Standard Serial Number for Periodicals (ISSN)
978 Số tiêu chuẩn quốc tế dành cho sách/ International Standard Book Numbering (ISBN)
979 Số tiêu chuẩn quốc tế về sản phẩm âm nhạc/ International Standard Music Number (ISMN)
980 Refund receipts/ giấy biên nhận trả tiền
981 – 982 Common Currency Coupons/ phiếu, vé tiền tệ nói chung
990 – 999 Coupons/ Phiếu, vé
Mã số dành cho những quốc gia hiện chưa được đăng ký vào GS1 quốc tế
Ngoài những đầu mã vạch các nước theo bảng mã vạch các quốc gia trên thế giới đã được đăng ký theo tiêu chuẩn GS1, thì hiện tại vẫn còn một số mã số mã vạch chưa có quốc gia đăng ký vào GS1 như:
140 – 199
381, 382, 384, 386, 388
390 – 399
441 – 449
472, 473, 483
510 – 519
521 – 527
532 – 534 & 536 – 538
550 – 559
561 – 568
580 – 589
591 – 593 & 595 – 598
602, 604 – 607
610, 612, 614, 617, 620, 623
630 – 639
650 – 689
710 – 728
747 – 749
751 – 753 & 756 – 758
771, 772, 774, 776, 778
781 – 783, 785, 787, 788
791 – 799
851 – 857
861 – 864, 866
881 – 883, 886, 887, 889
891, 892, 894, 895, 897, 898
920 – 929
951, 952, 953, 954, 956, 957
959 – 976
983 – 989
0 Lời bình